Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Bắc Trung Bộ

Cập nhật lúc: 14:00 27-01-2017 Mục tin: ĐỊA LÝ LỚP 12


Bắc Trung Bộ có vị trí quan trọng, là cầu nối duy nhất giữa miền Bắc với khu vực miền Trung và phía Nam đất nước. Với đặc điểm lãnh thổ hẹp ngang, vấn đề phát triển kinh tế liên hoàn Tây - Đông được chú trọng hơn cả...

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở BẮC TRUNG BỘ

1. Khái quát chung:

a. Vị trí địa lí và lãnh thổ:

-  Bắc Trung Bộ, diện tích hơn 51,5 nghìn km2, chiếm 15,5% diện tích cả nước, dân số 10,6 triệu người (năm 2006), chiếm 12,7% dân số cả nước. Gồm 6 tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ  An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên -  Huế.

-  Là vùng kéo dài và hẹp ngang nhất nước.

- Tiếp giáp: ĐBSH, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Lào và Biển Đông .

=> Thuận lợi giao lưu văn hóa -  kinh tế - xã hội của vùng với các vùng khác cả bằng đường bộ và đường biển.

b. Đặc điểm chung:

* Tự nhiên:

- Khí hậu: Có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh vừa. Mang tính chất

chuyển tiếp. Vùng chịu ảnh hưởng mạnh của   gió Phơn.  Mưa về thu - đông. Lũ lụt, hạn hán, triều cường bất thường   và chịu ảnh hưởng mạnh của bão.

-  Đất trồng: Dải đồng bằng ven biển nhỏ hẹp, diện tích vùng gò đồi lớn. Có khả năng phát triển kinh tế vườn, rừng, chăn nuôi đại gia súc lớn. Đất đỏ bazan phân bố rải rác ở chân núi phía Tây Bắc Trung Bộ có thể trồng cây cà phê, cao su, hồ tiêu.

-  Diện tích rừng tương đối lớn  khoảng  2,46 triệu ha chiếm khoảng 20% diện tích rừng cả nước, đứng thứ 2 sau Tây Nguyên. T ập trung chủ yếu ở biên giới phía Tây.

-  Sông ngòi: Hệ thống sông ngòi dày đặc. Phần lớn đều ngắn, dốc. Lũ lên nhanh, xuống nhanh.  Có một số hệ thống sông lớn tạo nên các đồng bằng tương đối màu mỡ như đồng bằng sông Mã, sông Cả. Đây cũng là nguồn cung cấp nước quan trọng, thượng nguồn có giá trị thuỷ điện, hạ lưu có giá trị giao thông vận tải.

- Khoáng sản: Tương đối phong phú, chỉ  đứng sau Trung du và miền núi Bắc Bộ.

+ Kim loại: Sắt ở Thạch Khê (Hà Tỉnh), trử lượng lớn nhất cả nước (chiếm 60% trữ  lượng  cả nước) .

+ Crôm ở Cổ Định (Thanh Hoá), thiếc Quỳ Hợp (Nghệ An), chiếm 60% trử lượng cả nước. Mangan ở Nghệ An, titan ở ven biển Hà   Tỉnh. Vật liệu xây dựng khá lớn. Cao lanh ở Quảng Bình, đá quý ở miền tây Nghệ An, …

- Chịu nhiều thiên tai, tài nguyên phân bố phân tán.

* Kinh tế -  xã hội:

-  Dân số 10,6 triệu người (năm 2006), chiếm 12,7% dân số cả nước.

-  Mật độ dân số trung bình 202  người/km2

- Dân cư có truyền thống đấu tranh cách mạng và chung sống với thiên nhiên khắc nghiệt.

- Đường sắt Thống Nhất và quốc lộ 1A chạy qua cả 6 tỉnh. Đường HCM  ở phía Tây và các tuyến đường ngang, là cửa  ngõ ra biển của Tây nguyên và nước bạn Lào.

- Mạng lưới đô thị và các trung tâm công nghiệp ven biển: Thanh Hoá, vinh, Huế.

-  Sự hình thành vùng kinh tế trọng điểm miền Trung sẽ tạo ra sự phát triển kinh tế của Bắc Trung Bộ trong tương lai.

-  Tập trung nhiều di sản thiên nhiên, văn hoá nổi tiếng (Vườn  quốc gia Kẻ Bàng  -Phong Nha, Cố Đô Huế), nhiều bãi tắm nổi tiếng thu hút khách trong và ngoài nước.

-  Tuy nhiên cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất -   kĩ thuật nhìn chung còn lạc hậu. 

2. Hình thành cơ cấu  nông -  lâm - ngư nghiệp:

* Ý nghĩa: Góp phần hình thành cơ cấu ngành kinh tế. Tạo thế  liên hoàn trong phát triển cơ cấu kinh tế trong không gian.

a. Khai thác thế mạnh về lâm nghiệp:

- Diện tích  đất có rừng là  2,46 triệu ha (20% cả nước), chỉ đứng sau Tây Nguyên.

-  Độ che phủ chiếm  47,8%. Trong rừng có nhiều loại gỗ quý (lim, táu, sến, săng lẻ, lát hoa, trầm hương, …) và nhiềm lâm sản, chim, thú quý.

- Rừng giàu: Tập trung ở vùng giáp biên giới Việt -  Lào (Nghệ An, Quảng Bình).

-  Rừng sản xuất: 34% diện tích, rừng phòng hộ: 50% diện tích, rừng đặc dụng: 16%

diện tích.

=> Phát triển công nghiệp  khai thác gỗ, chế biến lâm sản. => Bảo vệ rừng.

-  Việc phát triển vốn rừng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và ngoài giá trị về mặt kinh tế, còn có vai trò bảo vệ môi trường sống của động vật hoang dã, giữ gìn nguồn gen,   hạn chế tác hại của các cơn lũ. Rừng ven biển có tác dụng chắn gió bão, cát bay.

b. Khai thác tổng hợp thế mạnh về nông nghiệp ở trung du, đồng bằng ven biển:

-  Vùng đồi trước núi:  Thế mạnh về chăn nuôi đại gia súc.  Trâu khoảng 700 nghìn con, chiếm ¼ đàn trâu cả nước.  Bò khoảng 1,1 triệu con, chiếm 1/5 đàn bò cả nước.

-  Diện tích đất bazan tuy nhỏ nhưng khá màu mỡ là cơ sở hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm: Càphê (Tây Nghệ An, Quảng Trị), cao su, hồ tiêu (Quảng Bình, Quảng Trị), chè ở  Tây Nghệ An.

-  Các đồng bằng chủ yếu là đất cát pha, nên thuận lợi cho việc trồng cây công nghiệp hàng năm (mía,  lạc, thuốc lá)  hơn là trồng lúa. Trong vùng đã hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp hàng năm và các vùng lúa thân canh.

- Bình quân lương thực theo đầu người còn thấp, năm 2005 đạt 348 kg/người.

c. Đẩy mạnh phát triển ngư nghiệp:

-  Các tỉnh đều có khả năng phát triển nghề cá.

-  Nghệ An là tỉnh trọng điểm đánh bắt cá biển.

- Nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt, mặn, lợ phát triển khá nhanh.

-  Cơ sở vật chất còn lạc hậu, phần lớn tàu có công suất nhỏ, đánh bắt ven bờ là chính. Vì vậy, nguồn thuỷ sản ven bờ suy giảm.

3. Hình thành cơ cấu công nghiệp và phát triển c ơ sở hạ tầng giao thông vận tải:

a. Phát triển các ngành CN trọng điểm và các trung tâm CN chuyên môn hoá:

* Điều kiện phát triển:

- Tiềm năng khoáng sản tương đối phong phú, chỉ đứng sau TD  và MN Bắc Bộ.

+ Kim loại: Sắt ở Thạch Khê (Hà Tỉnh), trử lượng lớn nhất cả nước (chiếm 60% trữ lượng cả nước).

+ Crôm ở Cổ Định (Thanh Hoá), thiếc Quỳ Hợp (Nghệ An), chiếm 60% trử lượng cả nước. Mangan ở Nghệ An, titan ở ven biển Hà Tỉnh. Vật liệu xây dựng khá lớn. Cao lanh ở Quảng Bình, đá quý ở miền tây Nghệ An, …

- Nhiều nguồn nguyên liệu của ngành nô ng -  lâm -  thuỷ sản.

-  Lao động dồi dào và tương đối rẻ.

* Hạn Chế:

-  Điều kiện kĩ thuật lạc hậu, thiếu nhiên liệu và năng lượng điện.

-  Giao thông vận tải và thông tin liên lạc còn nhiều hạn chế.

* Kết quả:

-  Nhiều tài nguyên khoáng sản vẫn còn ở dạng tiềm năng hoặc chưa được khai thác triệt để (crômit, thiếc, qặng sắt, …).

-  Công nghiệp của vùng mới định hình với những trung tâm công nghiệp quy mô

nhỏ hoặc vừa. Chủ yếu là cơ khí, chế biến nông -  lâm -  thuỷ sản, hàng tiêu dùng.

b. Phương hướng:

* Tăng cường cơ sở năng lượng của vùng:

-  Sử dụng điện qua đường dây 500KV.

-  Xây dựng thêm một số nhà máy thuỷ điện quy mô nhỏ, trung bình: Bãn Vẽ (Nghệ

An) công suất 320 MW. Cửa Đạt, công suất 97 MW. Rào Quán, công suất 64  MW, trên sông Rào Quán.

*  Hiện đại hoá các trung tâm công nghiệp Thanh Hoá -  Bỉm Sơn, Vinh.

-  Tăng cường cơ sở vật chất hiện đại cho các ngành công nghiệp cơ khí, vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm, dệt.

-  Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đang được chú trọng nên công nghiệp của

vùng có nhiều thuận lợi phát triển rõ nét trong tương lai.  

*  Xây dựng cơ sở hạ tầng trước hết là giao thông vận tải: Tạo ra thế mở cửa hơn nữa cho vùng và sự phân công lao động mới.

-  Hiện đại hoá quốc lộ 1A, đường sắt Bắc Nam, tuyến đường ngang 7,  8,  9  có ý nghĩa quan trọng, trong đó có cửa khẩu quốc tế Lao Bảo, Cầu Treo. Đặc biệt đường hầm ô tô qua Hoành Sơn, Hải Vân làm tăng khả năng vận chuyển Bắc  -  Nam.

- Khôi phục, hiện đại hoá sân bay: Phú Bài, Vinh, Đồng Hới.

- Nâng cấp cảng biển:  Nghi Sơn (Thanh Hoá), Vũng Áng (Hà Tỉnh) , Chân Mây.

-  Dự án đường  Hồ Chí Minh nối với quốc lộ 1A bằng các tuyến đường ngang theo hướng Đông -  Tây làm cho sự phân công lao động theo lãnh thổ được tốt hơn.

=> Tạo bước ngoặt quan trọng trong hình thành cơ cấu kinh tế  của vùng.

 

                                                           HẾT 

Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết dưới đây:

Luyện Bài tập trắc nghiệm môn Địa lớp 12 - Xem ngay

Cập nhật kiến thức và thông tin tuyển sinh bám sát kì thi THPTQG 2021